Thuế là một vấn đề mà rất được các doanh nghiệp cũng như nhà nước quan tâm. Hãy cùng Luật Blue tìm hiểu về các quy định về thuế doanh nghiệp cần lưu ý trong năm 2019 như sau.
Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Những điểm đáng lưu ý trong thông tư 78/2014/TT-BTC đó là:
Chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế
– Điều kiện thanh toán và hạch toán đối với hóa đơn từ 20 triệu trở lên: Hóa đơn (đang được hiểu gồm hóa đơn VAT và hóa đơn thông thường) mua hàng hóa, dịch vụ từng lần từ 20 triệu trở lên (đã bao gồm VAT) phải thanh toán không dùng tiền mặt để được tính chi phí hợp lý. Thanh toán không dùng tiền mặt được hiểu là thực hiện bằng ủy nhiệm. Lưu ý sử dụng số tài khoản đã đăng ký theo mẫu 08/MST. Trường hợp hóa đơn này đã hạch toán vào chi phí tính thuế nhưng sau đó không thanh toán theo đúng điều kiện thì phải kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ đồng thời ghi nhận chi phí không được trừ khi xác định thuế TNDN phải nộp.
– Chi phí trả trước, công cụ, dụng cụ phân bổ: Nếu không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ (Điều kiện ghi nhận tài sản cố định thực hiện theo thông tư 45/2013/TT-BTC) thì được phép phân bổ tối đa không quá 03 năm (Chính sách cũ theo thông tư 123 là 02 năm). Kế toán chú ý lập bảng phân bổ công cụ, chi phí trả trước đầy đủ làm căn cứ hạch toán và tính thuế.
– Trường hợp thanh lý, nhượng bán ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: Giá trị còn lại được xác định theo chi phí kế toán chứ không phải chi phí tính thuế (cơ bản là áp dụng đối với xe có nguyên giá trên 1,6 tỷ – trường hợp này có lợi cho Thuế vì chi phí khấu hao tính thuế thấp hơn kế toán, nên tính theo khấu hao kế toán thì giá trị còn lại sẽ thấp hơn, nghĩa là lợi nhuận bán xe sẽ cao hơn
– Đối với định mức tiêu hao NVL, nhiên liệu, hàng hóa, năng lượng: Chỉ qui định ngắn gọn là doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức. Định mức được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất.
– Đầu vào mua của người sản xuất, thanh lý hộ gia đình được lập Bảng kê 01/TNDN: Quy định rõ ràng hơn về các khoản chi được lập Bảng kê này, đồng thời bổ sung thêm trường hợp “Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ và cá nhân không kinh doanh có mức doanh thu dưới 100 triệu” – tuy nhiên khó có thể có căn cứ hộ gia đình đó có thu nhập dưới 100 triệu/năm.
– Quỹ lương dự phòng: Quy định chặt chẽ hơn khi thời hạn chi quỹ lương dự phòng là 30/6 thay vì 31/12 năm sau nhưng quy định cũ, nghĩa là sau 30/6 năm sau mà chưa chi hết quỹ lương dự phòng thì phải điều chỉnh giảm chi phí. Như vậy trước kia ta có thể để đến hết năm tài chính mới hoàn nhập dự phòng lương, còn quy định mới là hết quý 2 hàng năm. Mức trích là 17% tổng quỹ lương năm hiện thời.
– Chứng từ mua vé máy bay qua website thương mại điện tử: Bổ sung điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra nếu cá nhân làm mất thẻ lên máy bay (boarding pass) thì vẫn được xem là chi phí hợp lý nếu có đủ vé điện tử, giấy công tác và thanh toán không dùng tiền mặt.
– Chi phí quảng cáo, tiếp khách khống chế: Được nâng lên tỉ lệ 15% tổng số chi được trừ, bỏ khoản chi chiết khấu thanh toán ra khỏi mục này đồng thời bổ sung thêm các khoản chi cho – biếu – tặng khách hàng vào mục này.
– Chênh lệch tỷ giá: Quy định rõ hơn về chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, theo đó khoản chênh lệch này được phân bổ tối đa 5 năm kể từ khi công trình đi vào hoạt động. Ngoài ra cũng nêu rõ hơn về việc ghi nhận một số khoản chênh lệch tỷ giá khác. Chú ý, chỉ tính chi phí với chênh lệch lỗ tỷ giả đối với nợ phải trả.
– Chi tài trợ: Bổ sung thêm khoản chi được trừ khi tài trợ nghiên cứu khoa học (theo Luật Khoa học), chi tài trợ theo chương trình Nhà nước đối với các địa bàn khó khăn. Chi tài trợ ghi nhận theo các mẫu 03/TNDN; 04/TNDN; 05/TNDN.
– Bổ sung khoản chi không được trừ: khi mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn;
– Bổ sung các khoản chi được trừ: Các khoản chi thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng an ninh. Chi hỗ trợ tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
– Bổ sung các khoản chi không được trừ: Các khoản chi liên quan đến phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), cổ tức, tăng giảm vốn chủ sở hữu.
Những điểm mới về quy định thuế suất
Từ 1/1/2014 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22% & Từ 1/1/2016 là 20%. Đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ thì thuế suất thuế TNDN áp dụng là 20%.
Nếu năm trước đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng, tính bình quân doanh thu một tháng ko vượt 1.67 tỷ thì áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (từ 01/01/2016 là 20%).
Thông tư 78/2014/TT-BTC cũng bổ sung lãi tiền gửi và lãi tiền vay vào đối tượng phải tính thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu với thuế suất 5%.
Về thời điểm xác định doanh thu:
Thông tư 78/2014/TT-BTC đã bổ sung quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, theo đó trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài Chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
Theo đó, có những điểm mới mà các doanh nghiệp cần chú ý như sau:
– Thuế TNDN: mức chi được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ: Mức chi tối đa 01 tháng lương bình quân thực tế được xác định bằng cách lấy quỹ lương thực hiện trong năm chia cho 12 tháng.
– Thuế TNCN: Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/1994 thì không thu thuế thu nhập cá nhân.
– Thuế GTGT: việc bán tài sản bảo đảm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (kể cả trường hợp bên đi vay tự bán theo ủy quyền của bên cho vay) nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 15/11/2014.
Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC
Vừa qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Thông tư về thuế.
Theo thông tư 96/2015/TT-BTC:
– Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài;
– Quy định rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập tính thuế;
– Sửa đổi quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ;
– Quy định mới về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
– Bỏ nhiều quy định về thu nhập khác và bổ sung hướng dẫn tại thu nhập khác;
– Bổ sung hướng dẫn về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp;
– Quy định mới về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng;
– Sửa đổi, bổ sung điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế.
Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
Thông tư 25/2018/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành vào ngày 16/3/2018. HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH 146/2017/NĐ-CP SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 78/2014/TT-BTC
Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính,
Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính
Quy định mới về khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN
Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC đã được Bộ Tài chính ban hành ngày 16/03/2018. Thông tư này bổ sung các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN.
Trong đó, doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội, quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với: Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau… Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/05/2018.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại, việc tính toán và nộp thuế nhà nước của các doanh nghiệp cần tuân thủ đúng các quy định chúng tôi đã trình bày rõ trong bài viết trên. Hi vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp ở đây đã phần nào giúp kế toán hiểu rõ và có thể làm tốt công việc liên quan đến thuế TNDN của mình.