Đa số mọi người vừa đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể xong thì hay gặp vướng mắc về các khoản thuế, Tư vấn Blue xin chia sẻ các loại thuế hộ kinh doanh cá thể phải nộp bài nhằm hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể hiểu rõ và tính thuế để nộp thuế đúng quy định.
Hộ kinh doanh cá thể phải đóng những loại thuế nào?
Theo quy định của Pháp luật, hộ kinh doanh cá thể phải nộp 3 loại thuế chính sau: thuế môn bài nộp theo mức thu nhập tháng; thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nộp căn cứ doanh thu hàng năm.
Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên,… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
1/ Thuế môn bài năm 2020
Hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
– Hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện.
– Hộ kinh doanh đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Ví dụ 1: Hộ kinh doanh chị M thành lập tháng 7/2016 và doanh thu của 5 tháng kinh doanh thực tế là 75 triệu đồng (trung bình 15 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của 1 năm là 180 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy , chị M phải nộp thuế môn bài là 150.000 đồng (1/2 thuế môn bài vì thành lập 6 tháng cuối năm).
2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, cá nhân kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu một năm trên 100 triệu đồng.
Công thức tính thuế:
Điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC số thuế GTGT và thuế TNCN mà hộ kinh doanh phải nộp trong năm 2019 được tính như sau:
Tiền thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Tiền thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó,
– Doanh thu tính thuế
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề…
- Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: Tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ thuế GTGT là 3%; tỷ lệ thuế TNCN là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: Tỷ lệ thuế GTGT là 2%; tỷ lệ thuế TNCN là 1%.
Ngoài 3 loại thuế, phí cố định nêu trên, hộ kinh doanh còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên,… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu các loại thuế này.
Mọi vấn đề vướng mắc liên quan đến luật doanh nghiệp nói chung và thuế doanh nghiệp nói riêng, quý vị hãy liên hệ tư vấn Blue để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.