Khi hợp đồng được giao kết, thực hiện thì các bên chủ thể của hợp đồng phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.Tuy nhiên, nếu một bên chủ thể bị mất tích và sự biệt tích quá lâu của một người khỏi nơi cư trú sẽ làm gián đoạn các quan hệ xã hội mà họ đã tham gia, làm ảnh hưởng tới quyền, lợi ích hợp pháp của những người có liên quan đến họ và các quan hệ mà họ giao kết. Trong bài viết này luật Blue xin tư vấn thủ tục tuyên bố một người mất tích như sau:
Điều kiện tuyên bố một người mất tích
Theo Điều 68 của Bộ luật Dân sự 2015 thì:
1. Khi một người biệt tích 2 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 2 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất tích
Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Nội dung thông báo tuyên bố một người mất tích phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm ra thông báo.
- Tên Tòa án ra thông báo.
- Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tuyên bố người mất tích tại nơi cư trú.
- Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.
- Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người mất tích và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích.
- Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người mất tích biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người mất tích
Việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định như sau:
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tuyên bố mất tích do người yêu cầu chịu.
Bước 3: Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Lệ phí yêu cầu tuyên bố một người mất tích là bao nhiêu?
Theo như quy định tại Điều 27 BLTTDS thì yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và yêu cầu tuyên bố một người mất tích là hai yêu cầu độc lập, cũng như là hai việc dân sự khác nhau. Do đó, khi bạn thực hiện thủ tục tuyên bố chồng vắng mặt tại nơi cư trú đã nộp tiền thì đây là lần nộp án phí để phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu đó, còn khi bạn có yêu cầu tuyên bố chồng mất tích thì vẫn phải nộp án phí khác để giải quyết yêu cầu mới này.
Theo bảng danh mục lệ phí Tòa án quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, cụ thể yêu cầu tuyên bố một người mất tích là 300.000 đồng.
Mọi vấn đề vướng mắc về thủ tục tuyên bố một người mất tích, quý vị hãy liên hệ luật Blue để được tư vấn miễn phí.